Chào mừng bạn đến với website Tiểu học Tân Phong
Cập nhật : 0:0 Thứ tư, 15/9/2021
Lượt đọc: 186

Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2021-2022

Số/Ký hiệu: Số: 17/KH-THTPNgày ban hành: 15/9/2021
Ngày hiệu lực: 15/9/2021Người ký: Đỗ Văn Đa
Nội dung:

UBND HUYỆN KIẾN THỤY

TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN PHONG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số  17/KH-THTP

 

Tân Phong, ngày 15 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

NĂM HỌC 2021-2022

 

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số: 24/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2021 Quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;

Căn cứ Quyết định 16/2006/QĐ - BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông (lớp 2 - lớp 5).

Căn cứ Công văn 4612/BGDĐT- GDTrH ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018;

Căn cứ Công văn 3535/BGDĐT- GDTH ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Hướng dẫn Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021;

Căn cứ Công văn 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học;

Căn cứ Công văn số 1855/SGD&ĐT-GDTH ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Sở GD-ĐT Hải Phòng về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với GDTH;

Căn cứ Công văn số 242/PGD&ĐT - GDTH ngày 14/9/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 đối với Giáo dục Tiểu học huyện Kiến Thụy;

Căn cứ vào kết quả đạt được từ năm học 2020-2021; căn cứ tình hình thực tế của Nhà trường và địa phương,

Trường Tiểu học Tân Phong xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường năm học 2021 - 2022 như sau:

II. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC 2021-2022

1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương

a) Thuận lợi:

        - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, của các ban ngành đoàn thể và sự đồng thuận của phụ huynh học sinh.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đa số nhiệt tình tâm huyết, trình độ tay nghề khá vững vàng, đoàn kết nội bộ tốt, có sự phân công trách nhiệm cụ thể, Ban giám hiệu và các đoàn thể phối hợp công tác chặt chẽ, các đồng chí đồng nghiệp luôn hỗ trợ nhau về mọi mặt.

- Cơ sở vật chất luôn được nhà trường cải tạo, giữ gìn và bảo quản tốt phục vụ điều kiện học tối thiểu cho học sinh.

- Có đủ phòng học để duy trì học 2 buổi/ngày. 100% bàn ghế mới theo đúng tiêu chuẩn quy định. Các phòng học đều được trang bị máy tính, ti vi phục vụ cơ bản cho hoạt động ứng dụng CNTT cho thầy và trò trong các giờ học, hoạt động tập thể.

     - Đảm bảo đủ diện tích đất để tăng số phòng học, phòng chức năng đảm bảo đến năm học 2024-2025 đủ số phòng học và phòng chức năng phục vụ cho học sinh học 2 buổi/ngày.

b) Khó khăn:

- Cơ sở vật chất của nhà trường:

+ Các phòng học đều đã xuống cấp: một số phòng học không đủ điều kiện để bổ sung quạt mát, điều hòa do công trình xây dựng quá lâu năm, tường nhà, trần nhà không đảm bảo an toàn., đặc biệt là 8 phòng học cao tầng. Thiếu phòng chức năng, phòng học bộ môn: phòng Mỹ thuật, phòng Tin học, phòng Âm nhạc, phòng Tiếng Anh.

- Đội ngũ giáo viên:

+ Một số đồng chí ý thức tự giác phấn đấu trong công tác chưa cao, chưa thực sự chủ động tự học nâng cao trình độ tin học nên việc UDCNTT vào dạy học chưa được đồng đều, hiệu quả chưa cao.

+ Một số giáo viên trẻ mới ra trường, học chương trình chuyển đổi còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.

+ Thiếu giáo viên dạy văn hóa và giáo viên bộ môn theo chỉ tiêu giao.

2. Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2021 - 2022

2.1. Đặc điểm học sinh của trường

- Trường thuộc hạng III

- Trường có 555 học sinh được biên chế 17 lớp với, bộ máy tổ chức đảm bảo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Song do nhà trường đang xây dựng thiếu phòng học, tạm thời biên chế 15 lớp. Tổng số lớp học 2 buổi/ngày: 15

 

Năm học

Tổng số học sinh

Nữ

Tổng số lớp

HS dân tộc

HS khuyết tật, hoà nhập

HS có hoàn cảnh khó khăn

HS

học 2 buổi/ngày

HS học

 TA

HS học

Tin học

HS

 ăn

 bán trú

Tỷ lệ HS/

lớp

2020-2021

539

256

17

0

2

12

539

539

0

0

31.7

2021-2022

555

266

17

0

2

11

555

555

0

0

 

Khối 1

99

61

3

0

0

0

99

99

0

0

 

Khối 2

97

51

3

0

1

0

97

97

0

0

 

Khối 3

109

44

3

0

0

3

109

109

0

0

 

Khối 4

163

74

5

0

0

7

163

163

0

0

 

Khối 5

87

36

3

0

1

1

87

87

0

0

 

 

* Khái quát chung về tình hình học sinh:

    - Chất lượng các hoạt động dạy và học trong năm học 2020 – 2021.

+ Học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 455/457    Đạt 99,5%

+ Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 82/82     Đạt 100%

+ Khen HS Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 195/538        Đạt 36,2 %

+ Khen học sinh có thành tích vượt trội: 87/538               Đạt 16,2 %

2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,:

Tổng số CBGVNV: 26 đ/c - Nữ: 25 đ/c.

  STT

Chức danh

Tổng số BC giao

Tổng số hiện có

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tổng số Hợp đồng

Thừa/

thiếu

Th. sĩ

ĐH

TC

1

Cán bộ quản lí

2

2

0

2

 

 

 

 

2

 

Nhân viên

Kế toán

1

1

0

1

 

 

 

 

Thư viện -TBDH

1

1

0

1

 

 

 

 

Văn thư-Thủ quỹ

1

0

0

 

 

 

 

 

3

Giáo viên tiểu học (VH)

22

19

0

14

5

 

 

Thiếu 2

4

Giáo viên - TPT Đội

1

0

0

 

 

 

 

Thiếu 1

5

Giáo viên tiếng Anh

1

1

0

1

 

 

 

 

6

Giáo viên Âm nhạc

1

1

0

1

 

 

 

 

7

Giáo viên Mĩ thuật

1

1

0

 

1

 

 

 

8

Giáo viên Tin học

0

0

0

 

 

 

 

Thiếu 1

9

Giáo viên Thể dục (GDTC)

0

0

0

 

 

 

 

Thiếu 1

Tổng

31

26

0

 

 

 

 

Thiếu 5

 

          * Số giáo viên dạy học 2 buổi/ngày: 22 GV/17 lớp đạt tỉ lệ 1,29 GV/lớp. Như vậy trường còn thiếu 5 giáo viên so với chỉ tiêu giao.

          * Trình độ lý luận chính trị:

TT

Chức danh

Tổng số

Trình độ lí luận chính trị

Trung cấp

Sơ cấp

1

Cán bộ quản lí

2

2

 

2

Nhân viên

2

 

2

3

Giáo viên

22

 

17

Tổng

26

2

19

         01 giáo viên đang học Trung cấp lí luận chính trị.

* Chức danh nghề nghiệp GVTH: Hạng I: 0; Hạng II: 11; Hạng III: 13; Hạng khác: 2

- Khái quát chung về tình hình đội ngũ của trường:

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đa số nhiệt tình tâm huyết, trình độ tay nghề khá vững vàng, đoàn kết nội bộ tốt, có tinh thần trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên tỉ lệ giáo viên giỏi cấp huyện, cấp thành phố còn thấp, việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế.

          2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

          - Trường  có tổng diện tích là: 6410 m2. Tính trung bình đạt 11,6 m2/HS.

          - Trường có tổng số phòng học và phòng làm việc: 19

  + Phòng chức năng: 3 phòng.

  + Phòng học: 15 phòng.

- Các phòng học đã được trang bị đầy đủ máy tính, ti vi trang thiết bị phụ vụ cho việc dạy và học.

III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021-2022:

1. Mục tiêu chung:

1. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh đổi mới công tác quản lí; tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

          2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học linh hoạt, chủ động ứng phó với các tình huống diễn biến của dịch bệnh. Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo trường học an toàn; thực hiện công tác phòng chống tai nạn thương tích, chống đuối nước, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo vệ sinh mội trường, an toàn thực phẩm; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh .

          3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành ở các khối lớp 3,4,5; Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 1, lớp 2; Chuẩn bị các điều kiện triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 với lớp 3  năm học 2022-2023.

          4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, chuẩn hóa về trình độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục 2019, tham mưu tuyển dụng kịp thời giáo viên đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng chương trình phổ thông mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý nhà trường.

          5. Tiếp tục làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học. Chú trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

          6. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông trong và ngoài nhà trường về công tác giáo dục đào tạo.

2. Mục tiêu cụ thể: (Phụ lục 1)

Phấn đấu năm học 2021-2022, trường tiểu học Tân Phong đạt các mục tiêu sau:

100% học sinh cả trường được học hai buổi/ngày, 9 buổi/tuần. 100% học sinh lớp 1, 2 được học môn tự chọn Tiếng Anh.

100% học sinh lớp 1, 2 được hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, bao gồm các năng lực chung: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; các năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất;

100% học sinh biết yêu thương đoàn kết, biết giúp đỡ bạn bè, biết chăm sóc môi trường xanh, sạch đẹp và có các kỹ năng sống , kỹ năng giao tiếp tốt .

100% học sinh lớp 1,2,3,4 hoàn thành chương trình lớp học và 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.

100% học sinh được học và giáo dục kỹ năng sống.

Phấn đấu 298/555 = 53,7 % học sinh được khen thưởng cấp trường.

 

Đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập cho 2 học sinh khuyết tật của trường, những học sinh còn gặp khó khăn trong học tập được hỗ trợ để đạt yêu cầu.

Tổ chức đầy đủ các hoạt động trải nghiệm, huy động 100% học sinh tham gia với kết quả tốt.

Huy động trẻ 6 tuổi (sinh năm 2015) vào lớp 1: 100%

- Hoàn thành chương trình lớp học khối 1, 2, 3,4: 468 em đạt 100%

- Hoàn thành CTTH khối 5: 87/87 em đạt 100%

IV. TỔ CHỨC CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NĂM HỌC

1. Phân phối thời lượng các môn học và hoạt động giáo dục: Phụ lục 2.

Năm học 2021 -2022 căn cứ khung phân phối chương trình giáo dục của Bộ giáo dục, các văn bản hướng dẫn đổi mới hoạt động chuyên môn và đề nghị của các tổ chuyên môn, trường tiểu học Tân Phong ban hành kế hoạch dạy học   cho các môn học/HĐGD như sau:

STT

MÔN

LỚP 1

LỚP 2

LỚP 3

LỚP 4

LỚP 5

CK

BS

CK

BS

CK

BS

CK

BS

CK

BS

1

Toán

105

70

175

70

175

70

175

70

175

70

2

Tiếng Việt

420

70

350

70

280

70

280

70

280

70

3

Đạo đức

35

 

35

 

35

 

35

 

35

 

4

LS&ĐL

0

 

 

 

 

 

70

 

70

 

5

Khoa học

0

 

 

 

 

 

70

 

70

 

6

TNXH

70

 

70

 

70

 

 

 

 

 

7

Thể dục (GDCT )

70

 

70

 

70

 

70

 

70

 

8

Thủ công/Kỹ thuật

 

 

 

 

35

 

35

 

35

 

9

Mỹ thuật

35

 

35

 

35

35

35

 

35

 

10

Âm nhạc

35

 

35

 

35

35

35

 

35

 

11

Tiếng Anh

 

70

 

70

 

70

 

70

 

70

12

GDTT (HĐTN )

105

 

105

 

70

 

70

 

70

 

13

Đọc TV/HĐGD Khác

 

35

 

35

 

35

 

35

 

35

14

Số tiết / Tuần

875

245

875

245

805

315

875

245

875

245

 

 

1120

1120

1120

1120

1120

 

2. Các hoạt động giáo dục tập thể và theo nhu cầu ngưòi học: Phụ lục 3.

3. Khung thi gian thực hiện chương trình năm học 2021-2022 và kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục:

*. Quy định thời gian học:

Thực hiện Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy Ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của GD mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, cụ thể đối với giáo dục tiểu học:

- Tựu trường sớm nhất vào ngày 01/9/2021. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất từ ngày 25/8/2021.

- Tổ chức khai giảng vào ngày 05/9/2021.

- Học kỳ I: Từ ngày 06/9/2021 đến trước ngày 16/01/2022 (18 tuần thực học).

- Học kỳ II: Từ ngày 17/01/2022 đến trước ngày 25/5/2022 (17 tuần thực học).

- Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2022.

- Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp học trước ngày 18/8/2021.

- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 30/6/2022.

Tại trường Tiểu học Tân Phong thời gian t chức các hoạt động giáo dục theo tuần/tháng trong năm học và số lượng tiết học các môn học, hoạt động giáo dục thực hiện theo tun trong năm học 2021-2022 cụ thể như sau:

3.1. Đối với khối lớp 1: Phụ lục 4

3.2. Đối với khối lớp 2: Phụ lục 5

3.3. Đối với khối lớp 3: Phụ lục 6

3.4. Đối với khối lớp 4: Phụ lục 7

3.5. Đối với khối lớp 5: Phụ lục 8

V. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Sửa chữa, sơn trát lại tường các phòng học đang rơi vữa; bố trí đủ hệ thống quạt điện, ánh sáng; sửa chữa bàn ghế học sinh. Lắp thêm lan can các phòng học tầng 2 khu hiệu bộ.

Mua máy soi mới cho các phòng học đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học.

Bổ sung, sửa chữa máy tính, ti vi, đường truyền internet.

2. Thực hiện công tác đào tạo, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và chương trình GDPT 2018.

a) Chỉ tiêu:

* Đánh giá chuẩn nghề nghiệp:

- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: Khá: 2/2 = 100% 

- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Tốt: 2/22 = 9%; Khá: 18/22 = 82%; Đạt: 2/22 = 9%

* Đánh giá xếp loại viên chức :

Tổng số viên chức : 26 đ/c

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : 7/26 đ/c = 30%

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ :        19/26 đ/c = 70%

* Bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

- Đại học: 21/26 = 80,7%

- Cao Đẳng: 5/26 = 19,3%

- Trung cấp chính trị: 3/26 = 11,5%

b) Giải pháp:

* Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt đối với đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 3 năm học 2022-2023.

* Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo CT 2006

Thực hiện theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông (lớp 3 - lớp 5).

c) Đổi mới công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học

* Chỉ tiêu:

- Sử dụng thành thạo CNTT ứng dụng vào hoạt động giảng dạy (Xây dựng kế hoạch bài dạy, giảng, chấm, chữa: 26/26 = 100%

- Đổi mới công tác quản lý giáo dục tiểu học, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự, chuyên môn, tài chính, cơ sở vật chất trường học.

- Chỉ đạo 100% giáo viên chủ nhiệm lớp mới đã tiếp cận DS HS của lớp để thành lập nhóm Hội CMHS của lớp, rà soát mã số định danh, tài khoản học trực tuyến của HS để báo cáo Phòng GD&ĐT xin cấp bổ sung hoặc cấp lại khi HS bị quên, mất.

- Chỉ đạo các giáo viên xây dựng 2 kịch bản dạy học: Dạy học trực tiếp khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt hoặc dạy học trực tuyến khi dịch bệnh có diễn biến xấu.

- Chỉ đạo các giáo viên tổ, khối rà soát kiến thức trọng tâm, cần đạt của các khối lớp trong học kỳ I, xây dựng 2 phương án dạy học để đảm bảo HS đạt được các nội dung kiến thức đó.

- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học, tăng cường bồi dưỡng kiến thức CNTT ứng dụng vào hoạt động giảng dạy.

* Công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện.

* Chỉ tiêu

+ Kiểm tra toàn diện các hoạt động sư phạm của giáo viên: Tốt: 13 đ/c = 59%; Khá: 9 đ/c = 49%

+ Kiểm tra các chuyên đề đổi mới phương pháp: Tốt: 16 = 72%;  Khá: 6 = 28 %

+ KT của Sở, Phòng GD&ĐT: xếp loại tốt.

* Công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng nâng cao chất lượng dạy học Phụ lục 10.

* Chỉ tiêu:

Cấp trường: Xuất sắc: 4/24 đ/c = 16,7%;   

                                       Giỏi: 5/24 đ/c = 20,8 %   

                                       Khá: 15/24 đ/c = 62,5 %

Cấp huyện:  Đạt:  9/9 đ/c =  100%;  

      *Giải pháp:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện viết sáng kiến ngay từ đầu năm học.

- Hướng dẫn giáo viên phương pháp viết sáng kiến theo đúng quy định của Phòng GD&ĐT.

- Giúp giáo viên nâng cao nhận thức trong việc thực hiện sáng kiến trong dạy học, tạo động lực cho giáo viên tự tin để thể hiện những ý tưởng, mạnh dạn áp dụng những sáng kiến của mình, của đồng nghiệp trong công tác giáo dục toàn diện học sinh.

- Thực hiện tốt quy trình tổ chức xét chọn sáng kiến, đưa sáng kiến vào áp dụng trong giảng dạy và giáo dục học sinh. Các sáng kiến đã được cấp trên công nhận và xếp loại, trường tổ chức chuyên đề trao đổi biện pháp cải tiến PPDH, … để giáo viên toàn trường học tập và áp dụng vào công việc giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Qua đó giáo viên càng thấy rõ tác dụng tích cực của việc viết sáng kiến, lao động sáng tạo là một cách phổ biến kinh nghiệm của mình để đồng nghiệp học tập.

3. Thực hiện quy chế sinh hoạt chuyên môn: (Phụ lục 11: Tổ chức các chuyên đề chuyên môn)

a) Chỉ tiêu

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của BGDĐT Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học từ năm học 2020 - 2021.

b) Giải pháp:

- Tổ chức các chuyên đề cấp trường, huyện.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thể hiện rõ trong các nghị quyết họp tổ. Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn 2 tuần/lần.

- Thực hiện nghiêm túc dự giờ, tư vấn sau mỗi dự giờ giáo viên.

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn tập trung giải quyết các vấn đề: Dạy học phát triển năng lực; nghiên cứu bài học; dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm trong tổ; triển khai các nội dung chuyên môn mới; tổ chức các chuyên đề đi sâu đổi mới phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học.

4. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá học sinh tiểu học:

4.1. Đổi mới phương pháp dạy học:

a) Soạn bài

* Chỉ tiêu:

- Soạn mới: 22 đ/c  = 100%

- Hồ sơ: Tốt: 18 đ/c = 82%; :  4/22  đ/c = 18%  

* Giải pháp:  

- Giáo viên chủ động tự học, tự bồi dưỡng, sử dụng thành thạo vi tính, khai thác mạng để cập nhật thông tin, thiết kế bài dạy có hỗ trợ công nghệ thông tin.

- Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018; Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh; Dạy học phân hoá, dạy học cá thể, dạy học ngoài trời, ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, ứng dụng CNTT, quan tâm đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để  nâng cao chất lượng học tập và giúp học sinh có điều kiện tự quản trong họat động nhóm (tổ, lớp)….

- Soạn đúng chương trình, thời khóa biểu. Bài soạn thể hiện rõ đặc trưng phân môn, trình bày khoa học, đẹp, đúng quy định. Nghiên cứu kỹ bài học để lồng ghép nội dung rèn KNS, giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục  tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường, biển đảo, giáo dục ATGT, Ma tuý học đường, tài liệu Lịch sử - Địa lý Hải Phòng, giáo dục phòng chống đuối nước.... vào nội dung bài dạy ở các môn Lịch sử, Địa lý, Tiếng Việt, Toán, các môn học khác. thật nhẹ nhàng, hiệu quả. Chỉ đạo đổi mới cách soạn giáo án để dạy theo từng nhóm học sinh trong lớp tránh dập khuân máy móc, hình thức.

- Bài soạn cô đọng, súc tích, ngắn gọn thể hiện rõ hướng đổi mới phương pháp, hệ thống câu hỏi ngắn gọn, phân chia thời gian hợp lý.

- Linh hoạt trong việc lập kế hoạch bài học. Đặc biệt cần xác định rõ đối tượng học sinh khi đưa ra kế hoạch bài học.

b) Giảng bài:

* Chỉ tiêu:

           - 100% giáo viên đăng ký dạy học đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

          - 100% giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trong đó:

          + Xếp loại Tốt: 13/22 đ/c, đạt tỉ lệ 59 %

          + Xếp loại Khá:  9/22 đ/c, đạt tỉ lệ 41 %

          - Dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch từ khối 3 đến khối 5.

          - 100% CB, GV, NV và học sinh tham gia luyện thực hành nói, viết chuẩn tiếng Việt; đặc biệt phát âm chuẩn triệt để l/n.

          - Số tiết dạy có vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột: 21 tiết

          - 100% giáo viên chủ động ứng dụng CNTT hiệu quả vào giảng dạy.

          - Thực hiện quy chế chuyên môn: Tốt: 18/22 đ/c = 82 %; Khá: 4/22 đ/c = 18%   

* Giải pháp:

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và đổi mới phương pháp theo hướng: Tạo cho học sinh có môi trường thân thiện, gần gũi, tự tin, năng động trong học tập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Quán triệt trong đội ngũ giáo viên về tinh thần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu, ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Thực hiện  đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở tất cả các môn học.

- Giáo viên tổ chức tốt các hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm, lớp để giúp học sinh tự tìm ra kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực hành tại lớp. Đồng thời biết áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào cuộc sống hàng ngày. Giáo viên linh hoạt vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và những thành tố tích cực của mô hình Vnen vào bài dạy, môn học cụ thể để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn.

- Sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học và đồ dùng học tập có hiệu quả, đồng thời tự làm thêm ĐDDH để phục vụ cho giảng dạy.

- Tăng cường việc dự giờ thăm lớp; tích cực luyện phát âm chuẩn l/n cho giáo viên và học sinh; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học thiết thực, hiệu quả và áp dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt, nhẹ nhàng.

Tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; biển đảo; tài nguyên; ATGT; phòng tránh đuối nước; quyền trẻ em; ATGT; phòng chống dịch bệnh; ghép các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục An ninh, Quốc phòng; giáo dục An toàn giao thông trong một số môn học...). Việc tích hợp cần đảm bảo hợp lý, hiệu quả, không gây áp lực với giáo viên và học sinh. Trong sinh hoạt tổ khối cần đưa ra những nội dung, những bài khó cùng nhau thảo luận, tìm ra cách dạy hay nhất, hiệu quả nhất.

          - Tiếp tục khuyến khích giáo viên áp dụng dạy phương pháp Bàn tay nặn bột với môn Tự nhiên xã hội và Khoa học; dạy mỹ thuật Đan Mạch với 100% học sinh từ khối 1 đến khối 5. Thường xuyên dự giờ đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên để có góp ý, tư vấn kịp thời.

- Thực sự đổi mới phương pháp, chú ý đến mọi đối tượng học sinh trong giảng dạy. Giao việc cho học sinh ngắn gọn, rõ ràng và kiểm tra việc thực hiện của học sinh. Cần quan sát bao quát lớp, động viên học sinh để các em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tuyệt đối không bỏ rơi học sinh yếu kém, cần quan tâm và có biện pháp cụ thể.

4.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống:

- Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; giữa kiến thức được học với vận dụng vào thực tế cuộc sống của học sinh; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, tham quan thực tế, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Xây dựng trường học Hạnh phúc....

- Tổ chức dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, xây dựng thói quen hình thành nhân cách; tăng cường giáo dục pháp luật; giáo dục kĩ năng sống; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, tai nạn thương tích; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo,... giáo dục phẩm chất, kĩ năng để hội nhập cho học sinh; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phòng chống HIV/AIDS; …

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả.

Phát triển văn hóa đọc bằng cách khai thác sử dụng thư viện - phòng đọc của trường, tổ chức các câu lạc bộ khoa học, Mỹ thuật, giải toán bằng tiếng Anh.      Tiếp tục thực hiện dạy học gắn với di sản văn hóa một cách thiết thực, hiệu quả;  tổ chức cho HS thăm di tích lịch sử nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của huyện Kiến Thụy, của xã Tân Phong (Đầm Bầu, chùa Hàm Long)

4.3. Thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

a) Chỉ tiêu:

- Tổ chức thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Lớp 3,4,5); Tổ chức thực hiện Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT, ngày 04/9/2020 của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Lớp 1,2).

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT, Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GD&ĐT.

- Tổ chức bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp ”; Thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định.

b) Giải pháp: 

Đối với lớp 1, 2:  Cần chú ý đến việc đánh giá 5 phẩm chất - các năng lực cốt lõi (3 năng lục chung và 7 năng lực đặc thù). Chú ý đến đánh giá mức độ hoàn thành bài học, môn học. Đảm bảo việc đánh giá thường xuyên với việc đánh giá định kỳ. Trong kiểm tra đánh giá chú ý đến mức độ hoàn thành bài học đối với tất cả học sinh. Đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ học tập; vở học tập; đánh giá qua việc quan sát, hỏi đáp và viết.

Phó hiệu trưởng,Tổ trưởng chuyên môn tiếp tục tập huấn nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên, năng lực ra đề kiểm tra định kỳ cho giáo viên.

- Phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng ma trận, giáo viên ra đề theo ma trận đã được xây dựng. Đề kiểm tra đảm báo yêu cầu theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo; Kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan, đảm bảo sự phù hợp đối tượng học sinh theo thừng khối lớp.

- Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn thông qua dự giờ thăm lớp kiểm tra việc đánh giá học sinh của mỗi giáo viên để hỗ trợ, tư vấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kỹ thuật đánh giá thường xuyên.Việc kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không để giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học linh hoạt, hiệu quả hơn; thúc đẩy sự tiến bộ về năng lực và phẩm chất của học sinh.

Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, không khen tràn lan gây mất lòng tin và gây bức xúc cho cha me học sinh va dư luận xã hội

4.4. Dạy học môn tự chọn

4.4.1. Dạy học tiếng Anh.

* Chỉ tiêu:

- Đối với lớp 1,2: 100% học sinh lớp 1, 2 được học môn tiếng Anh tự chọn 2 tiết/tuần;

- Đối với lớp 3,4,5: 100% học sinh lớp 3,4,5 được học môn Tiếng Anh 2 tiết/tuần

- Giao lưu giải Toán bằng tiếng Anh lớp 4, 5 đạt 7-8 giải cấp huyện.

* Giải pháp:

+ Tiếp tục triển khai dạy học Ngoại ngữ theo hướng dẫn tại Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn tổ chức dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo CT GDPT 2018.

+ Tổ chức tiếng Anh tự chọn 2 tiết/tuần, thực hiện công văn số 681/BGDĐT-GDTH của BGDĐT về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo chương trình Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 theo CT GDPT 2018.

+ Tổ chức dạy đủ 4 kỹ năng là nghe, nói, đọc và viết, trong đó tập trung phát triển chủ yếu hai kĩ năng là nghe và nói.

+ Nội dung dạy học đảm bảo tính phù hợp với chương trình, mục tiêu bài học, học sinh và điều kiện thực hiện tại địa phương.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh học tiếng Anh lớp 1, lớp 2 theo quy định về đánh giá học sinh tiểu học của Bộ GDĐT.

Thực hiện đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh tập trung chủ yếu vào đánh giá thường xuyên với các kỹ thuật đánh giá đa dạng và phù hợp; đánh giá định kỳ nhẹ nhàng, phù hp với tâm sinh lý lứa tuổi, không tạo tâm lý căng thng cho học sinh và chủ yếu tập trung vào kỹ năng là nghe và nói.

+ Lớp 3, 4, 5: tổ chức tiếng Anh Đề án 2 tiết/tuần, tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010, công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 của Bộ GDĐT;

         + Tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự rèn luyện, làm quen với sách Toán song ngữ; thành lập câu lạc bộ giải toán bằng tiếng Anh đối với lớp 3, 4, 5.

         + Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cụm trường.

         - Tổ chức cho cán bộ quản lí và giáo viên tiếng Anh tham dự đầy đủ các chuyên đề theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT.

          - Tổ chức giao lưu giải Toán - tiếng Anh cấp trường cho HS khối 3,4,5; cấp huyện cho khối 4, 5. Phân công: đc Nguyễn Thị Huyền kết hợp khối trưởng 3, 4, 5.

4.4.2. Dạy học môn Tin học.

Năm học này nhà trường không triển khai dạy học môn tin học do thiếu phòng học, CSVC và giáo viên.

4.4.3. Dạy học Giáo dục kỹ năng sống:

* Chỉ tiêu:

- 100% học sinh toàn trường được học môn Kỹ năng sống 1 tiết/tuần.

* Giải pháp:

- Phối hợp với Công ty Tâm Việt triển khai giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh toàn trường với thời lượng 1 tiết/tuần trên tinh thần tự nguyện của phụ huynh học sinh.

4.5. Nhiệm vụ giáo dục học sinh hòa nhập

- Tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXHBTC quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập.

- Vận dụng linh hoạt quy chế đánh giá, tạo điều kiện để các em được tham  gia các hoạt động tập thể cùng các bạn.

4.6. Tổ chức phụ đạo học sinh

- Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh nhận thức chậm, theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo học sinh nhận thức chậm.

 - Đối với Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của học sinh yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ giáo viên trong tổ khối phụ đạo học sinh yếu.

- Đối với giáo viên chủ nhiệm:

+ Lập danh sách học sinh yếu do lớp mình phụ trách, theo dõi sự tiến bộ của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học.

+ Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh tư vấn các giải pháp để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục học sinh hòa nhập

4.8. Tổ chức hội thi, các kỳ giao lưu

a) Thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố: môn văn hoá: 2 đ chí (Phạm Thị Hải, Nguyễn Thị Mơ); Tiếng Anh: 1 đồng chí (Nguyễn Thị Huyền)

b) Giao lưu giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện 2 đồng chí (Vũ Thị Chuyên, Vũ Thị Tiến); Giao lưu giáo viên viết chữ đẹp cấp thành phố 1 đồng chí (Vũ Thị Chuyên)

c) Học sinh: Tổ chức hội thi Kể chuyện theo sách, giao lưu giải Toán-tiếng Anh cấp huyện. Các cuộc thi vẽ tranh, Bước chân của sách, Đại sứ văn hoá đọc: 3 - 4 giải.

4.9. Kết quả đánh giá học sinh cuối năm học: Phụ lục 11

5. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giáo dục ngoài giờ lên lớp: Phụ lục 12

- Nhà trường dự kiến tổ chức HĐTN cho HS toàn trường tại sân trường.

5.1. Hoạt động trải nghiệm lớp 1,2: Phụ lục 12, 13

- Căn cứ Công văn số 3535/BGDĐT- GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong CTGDPT 2018 từ năm học 2020 - 2021;

- Thực hiện Công văn số 3446/GDĐT- TH ngày 26/9/2019 của Sở GDĐT về hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học trong CTGDPT 2018 từ năm học 2020-2021 theo sách giáo khoa “Cánh diều”.

- Tổ chức triển khai các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường, lồng ghép thực hiện nội dung giáo dục địa phương. Ngoài các tiết trải nghiệm hàng tuần như sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt tập thể lớp, mỗi tháng sẽ tổ chức một buổi trải nghiệm theo chủ đề hàng tháng.

5.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên 1ớp ở lớp 3, 4, 5. Phụ lục 14.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động giáo dục được tổ chức theo các chủ đề giáo dục từng tháng với thời lượng 4 tiết/tháng theo chương trình giáo dục cấp tiểu học. Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường tổ chức các hoạt động phù hợp, đảm bảo an toàn cho học sinh khi tham gia. Sử dụng các tài liệu tham khảo đã được thẩm định và thực hiện theo tiết hoạt động ngoài giờ trên lớp được bố trí trong thời khóa biểu…

- Tổ chức trải nghiệm ngoài nhà trường cho học sinh từ khối 3 đến khối 5 vào ngày 22/12/2021 tìm hiểu địa chỉ đỏ xã: khu di tích Đầm Bầu, chùa Diên Khánh.

- Tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số  04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

- Tổ chức các loại hình giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm gồm:

+ Sinh hoạt dưới cờ gồm hoạt động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như tuyên truyền phòng chống dịch bệnh covid-19, tuyên truyền chủ đề hoạt động tháng.

+ Sinh hoạt lớp gồm tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp sinh hoạt lớp theo chủ đề, sinh hoạt lớp hàng tuần, các  hoạt động chung của tập thể lớp (tham quan, thi đua học tập giữa các tổ học sinh...). Ngoài ra tổ chức các hoạt động truyền thông, các thông điệp; triển khai các phong trào của nhà trường;

+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, thường xuyên và định kỳ. Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên  được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.

- Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội khoẻ Phù Đổng, các câu lạc bộ khoa học, Mỹ thuật, Tiếng Anh,…

- Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.

- Thực hiện giáo dục STEM

6. Tổ chức thực hiện dạy và học 2 buổi/ngày. Phụ lục 15.

a) Chỉ tiêu:

- 100% học sinh học 2 buổi/ngày đảm bảo mỗi ngày không quá 7 tiết, 9 buổi với 32 tiết/tuần.

- Nâng cao chất lượng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Không giao bài tập về nhà cho học sinh.

b) Giải pháp:

- Xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo các yêu cầu: Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, giáo viên tuyệt đối không giao bài tập về nhà cho học sinh.

- Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. 

- Chuẩn bị đề án dạy học trực tuyến khi dịch bệnh bùng phát, học sinh không được đến trường.

7. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học-xóa mù chữ.

a) Chỉ tiêu:

- Giữ vững quy mô trường, lớp.

- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 105/105 em = 100%.

Địa bàn Tân Phong 81 em, 18 em thuộc địa bàn khác.  

+ Học sinh học nhờ nơi khác: 24 em.

- Duy trì sĩ số 555 em = 100%.

- Phổ cập đúng độ tuổi  598/611 em = 97,9 %. Cụ thể:

Khối

Tổng

HS

Nữ

Đúng độ tuổi

Độ tuổi khác

Khuyết tật

Tỷ lệ %

1

99

61

97

2

0

98%

2

97

51

91

6

1

93.8%

3

109

44

105

4

0

96,3%

4

163

74

161

2

0

98,8%

5

87

36

85

2

1

97.7%

Tổng

555

266

539

16

2

97,1%

- Hoàn thành chương trình tiểu học: 87 em = 100%

- Hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi: 85/87 em = 97,7 %

- Duy trì đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (theo Nghị định 20 và Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT).

b) Giải pháp:

          - Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các đoàn thể địa phương và trường mầm non Tân Phong để huy động học sinh vào lớp 1.

- Phối hợp với 2 trường mầm non Tân Phong và THCS Tân Phong điều tra nắm vững dân sinh, trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục Tiểu học.

          - Theo dõi cập nhật đầy đủ phiếu điều tra, vào phần mềm phổ cập, hoàn thành hồ sơ phổ cập. Tổng hợp báo cáo các tiêu chuẩn phổ cập và phổ cập đúng độ tuổi chính xác.

          - Thường xuyên quan tâm giáo dục học sinh đi học chuyên cần, hạn chế học sinh nghỉ học.

          - Tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp khai giảng năm học mới, Tết Trung thu, Tết Nguyên Đán, thưởng cho học sinh đạt thành tích cao trong năm học....

- Xét miễn, giảm các loại quỹ tạo điều kiện cho học sinh nghèo, học sinh học hoà nhập đạt phổ cập giáo dục.

          - Phối kết hợp tốt giữa 3 môi trường giáo dục: Gia đình - nhà trường - xã hội.

8. Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:

* Chỉ tiêu:

- Xây dựng trường chuẩn, lớp chuẩn tạo môi trường thân thiện với học sinh.

- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 27/5/2020, Thông tư số 14/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.

* Giải pháp:

- Tham mưu với lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện và lãnh đạo địa phương đẩy nhanh kế hoạch xây dựng trường duy trì trường chuẩn quốc gia.

- Làm tốt công tác tự kiểm tra, đánh giá nhà trường. Tiếp tục thu thập hồ sơ, minh chứng chuẩn bị cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

- Huy động mọi nguồn lực có thể bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo đến năm học 2024 - 2025 nhà trường có đủ phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập duy trì trường chuẩn quốc gia đồng thời đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai đồng bộ chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, trang trí lớp, trồng hoa, cây xanh, tạo cảnh quan trường, lớp xanh - sạch - đẹp. Các lớp học trang trí theo đúng quy định tạo môi trường thân thiện, lành mạnh giúp học sinh tham gia học tập tốt.

VI. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP CÁC TỔ CHỨC

1. Công tác Đảng:

* Chỉ tiêu:

- Kết nạp được 1 đ/c quần chúng vào Đảng (Đ/c Phương).

- Cử 1 đ/c tham gia học lớp nhận thức về Đảng (Đ/c Loan).

- 100%  các đ/c đảng viên tiếp tục thực hiện chuyên đề năm 2020: “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

- Phấn đấu có 100% số Đảng viên trong chi bộ thực hiện đánh giá phân tích chất lượng cuối năm đều được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Chi bộ phấn đấu danh hiệu Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

* Giải pháp:

- Làm tốt công tác tư tưởng chính trị, phát huy tốt mọi tiềm năng của từng đồng chí cán bộ, đảng viên, giữ vững khối đoàn kết nội bộ làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của đơn vị.

- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ đảng viên về quan điểm đường lối lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và từng cán bộ đảng viên.

- Duy trì sinh hoạt chi bộ đúng lịch, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Cán bộ, đảng viên luôn nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII “Về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng” ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII.

- Tuyên truyền vận động cán bộ đảng viên thực hiện nghiêm túc 19 điều đảng viên không được làm và quy định về nếp sống văn minh của Huyện.

2. Công tác Công đoàn:

a) Chỉ tiêu

- Tập thể:

+ Công đoàn vững mạnh xuất sắc.

          - Cá nhân:

          + GV giỏi việc trường, đảm việc nhà cấp trường: 24 đ/c đạt 96%

          + GV giỏi việc trường, đảm việc nhà cấp huyện:  03 đ/c đạt 12%.

          + 100% CBGVNV nhà trường không sinh con thứ 3.

 b) Giải pháp

- Cấp ủy chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường điều hành trực tiếp các hoạt động của đoàn thể, hỗ trợ công việc của nhà trường đạt kết quả tốt.

- Công đoàn động viên các đoàn viên thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy chế cơ quan; tích cực phấn đấu các danh hiệu thi đua: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi các cấp, lao động tiên tiến; giáo viên giỏi việc trường, đảm việc nhà…

- Quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho CB,GV,NV; giữ vững đoàn kết nội bộ; Thực hiện tốt cuộc vận động lớn của ngành: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

- Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo do Công đoàn ngành phát động. Phối hợp cùng nhà trường quan tâm, tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong các dịp: khai giảng; Trung thu; tết Nguyên Đán; tết Thiếu nhi…

- Hàng năm phối hợp với nhà trường xây dựng kế hoạch tiết kiệm để tổ chức cho CB, GV, NV đi tham quan học tập.

3. Công tác Đội và phong trào Thiếu nhi

a) Chỉ tiêu:

  - 100%  chi đội các đạt chi đội vững mạnh; Kết nạp thêm 80 đội viên mới.

  - 100% các lớp có phong trào học tập, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.

  - 100% học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khoá, các chuyên đề tập thể.

  - 100% học sinh có phẩm chất đạo đức người học sinh và được rèn luyện kỹ năng sống; không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.

  - 100% thiếu nhi thực hiện tốt chương trình Rèn luyện đội viên và dự bị đội viên.

  - 100% nhi đồng tham gia  sinh hoạt sao nhi đồng theo chủ điểm.

  - 100% học sinh thực hiện tốt việc đảm bảo an toàn an ninh trường học; thực hiện Cổng trường an toàn giao thông.

- Tiếp tục thực hiện phong trào “Những điều em muốn nói, những điều em đã viết” thông qua  hòm thư: “Điều em muốn nói” với yêu cầu chất lượng ngày càng cao.

- Huy động 100% học sinh tham gia quỹ “Vòng tay bè bạn”.

- Tham gia thi Sơn ca cấp huyện và thành phố.

- Tham gia thi kể chuyện sách báo cấp huyện.

- 100% học sinh tham gia vui tết trung thu, góp quà tặng bạn; tham gia hoạt động trải nghiệm thực tế theo nguyện vọng đăng ký của cha mẹ học sinh.

- 100% HS tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện, nhân đạo do cấp trên phát động.

- 89% học sinh đạt danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ.

b) Giải pháp

- Kiện toàn tổ chức Đội trong các nhà trường và có kế hoạch tổ chức hoạt động đạt hiệu quả. Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các hoạt động Sao nhi đồng, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống nhà trường, quê hương, về Đảng, về Bác Hồ theo chủ đề, chủ điểm từng năm học, từng tháng, phù hợp điều kiện cụ thể của từng trường, đảm bảo thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội cho giáo viên Tổng phụ trách và Cán bộ Đội, nâng cao chất lượng công tác Đội Thiếu niên Nhi đồng.

- Liên đội bám sát chủ đề, lập kế hoạch, duyệt kế hoạch hoạt động.

- Thực hiện nghiêm túc giờ dạy đạo đức, giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ch­ương trình rèn luyện đội viên - dự bị đội viên. Phát động phong trào đọc và làm theo báo đội. Thành lập “Tổ tư vấn học đường” để tham gia tư vấn cho học sinh những thắc mắc; những điều thầm kín... mà các em còn bỡ ngỡ và ngại ngùng... giúp các em có niềm tin và ý thức đúng đắn.

- Gắn việc thực hiện nề nếp, kỷ cư­­ơng với phong trào thi đua hàng tháng.

- Phát thanh măng non 1 lần/1 tuần, phát huy việc nêu gư­­ơng tốt cá nhân điển hình trong giờ chào cờ.

- Bồi dưỡng kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt chú trọng tuyên truyền, lồng ghép giáo dục học sinh kỹ năng phòng tránh bắt cóc trẻ em; phòng tránh xâm hại trẻ em; phòng tránh đuối nước… để nâng cao chất lư­ợng giáo dục toàn diện trong nhà trường;

- Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa “Vui hội trăng rằm”, Hội khỏe Phù Đổng, hoạt động trải nghiệm... Đặc biệt quan tâm đến việc dạy người, tập trung vào các hoạt động phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô, những người thân trong gia đình, với những người xung quanh để lớn lên biết yêu Tổ quốc, có ý thức công dân. Giáo dục học sinh biết làm vệ sinh trường lớp, làm quen với một số nghề, công việc gần gũi với học sinh, từ đó biết yêu lao động, trân trọng người lao động;

- Tuyên truyền, vận động tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện, nhân đạo do cấp trên phát động như: nuôi lợn siêu trọng, ủng hộ quỹ “Vòng tay bè bạn”, …do huyện đoàn và thành đoàn phát động.

4. Công tác quản lý tài chính, tài sản; quản lý hành chính nhà trường

- Tăng cường công tác tham mưu với PGDĐT và UBND huyện trong công tác tuyển dụng GV, nhân viên để có đủ số lượng theo yêu cầu.

- Sắp xếp đội ngũ đảm bảo công bằng đúng người đúng việc, quản lý chặt chẽ đội ngũ CBCNV.

 - Quản lý hành chính theo các văn bản pháp quy; chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương trong dạy và học. Sử dụng tốt các phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu trong công tác thống kê chất lượng giáo dục, phần mềm VMEIS quản lý CBGV, phần mềm quản lí phổ cập, quản lý tài chính v.v…

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động dạy thêm, học thêm, đánh giá xếp loại HS đúng quy định, không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực vi phạm quy chế.

- Tạo điều kiện về thời gian cơ sở vật chất để GV tham gia học tập và bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho GV.

- Chỉ đạo tốt công tác kiểm tra nội bộ: 100% số GV. Kiểm tra các hoạt động nhà trường: dạy thêm học thêm, phổ cập, thu nộp, đoàn đội, y tế học đường, … theo các chuyên đề hàng tháng.

- Thực hiện đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học, đánh giá cán bộ quản lí theo chuẩn Hiệu trưởng.

- Chỉ đạo tốt phong trào thi đua 2 tốt trong nhà trường, thực hiện đánh giá xếp loại thi đua đảm bảo công khai, công bằng, kịp thời chính xác.

- Quản lý hồ sơ, sổ sách của nhà trường theo đúng quy định.

- Thực hiện thanh quyết toán kịp thời, đúng kì hạn, thu - chi đúng nguyên tắc.

- Chỉ đạo tốt công tác bảo quản tu bổ cơ sở vật chất hiện có.

5. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai trong trường học.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT - BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo 3 lần/ năm, có biên bản sau công khai.

- Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.

- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhât của tổ chức công đoàn trong đơn vị.

- Thực hiện tốt công tác dân chủ hóa, công khai hóa trong trường học để phát huy vai trò làm chủ của GV.

- Đảm bảo đầy đủ kịp thời chế độ chính sách đối với GV theo quy định.

- Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với GV có thành tích cao trong công tác.

VII. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG

1. Danh hiệu thi đua

a) chỉ tiêu:

* Tập thể:  

- Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Tập thể trường: Lao động xuất sắc.

-  Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc.

- Đội TNTP Hồ Chí Minh: Liên đội mạnh cấp huyện.

* Cá nhân:

- Lao động tiên tiến: 26/26 = 100%

- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 4/26 = 15%

- Giáo viên giỏi cấp thành phố: 3 đ/c.

b) Giải pháp:

- Gắn phong trào thi đua với các hoạt động cụ thể nhằm đẩy mạnh cuộc vận động: “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” song song với cuộc vận động “Hai không”.

- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động để cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có nhận thức đúng đắn về công tác thi đua.

- Xây dựng tiêu chí thi đua, tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên cùng tham gia đóng góp và nghiêm túc thực hiện.

- Tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân viên đăng ký thi đua.

- Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng bao gồm Ban giám hiệu, đại diện Công đoàn, Đội thiếu niên, tổ chuyên môn, tổ văn phòng trên cơ sở quy chế trường học.

- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện giám sát công tác thi đua.

- Tổ chức phát động phong trào thi đua từng đợt có sơ kết rút kinh nghiệm.
          - Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời thỏa đáng các cá nhân thực hiện tốt công tác thi đua.

  - Làm tốt công tác tổng kết rút kinh nghiệm. Đánh giá công tác thi đua phải đảm bảo khách quan công bằng, chính xác.

2. Hình thức khen thưởng:

* Tập thể: Bằng khen của CTUBND TP.

* Cá nhân: Bằng khen của CTUBND TP: 01 đ/c: Vũ Tiến, Giấy khen của CTUBND huyện: 03 đc: Trần Hằng, Nguyễn Hương, Thái Việt.

     (Phụ lục 16: Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân)

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với Hiệu trưởng:

- Dạy 02 tiết/tuần

- Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và triển khai thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm chung về các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền về thực hiện chương trình GDPT 2018; làm tốt công tác tham mưu về xây dựng CSVC, bổ sung trang thiết bị dạy học.

- Chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, kiểm tra đánh giá. Tham gia sinh hoạt chuyên môn tổ khối kịp thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp đặc thù của địa phương.

2. Đối với Phó Hiệu trưởng

- Dạy 04 tiết/tuần;

- Giúp hiệu trưởng tổ chức, triển khai các hoạt động chuyên môn trong trường;

- Xây dựng thời khóa biểu phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường để đảm bảo dạy học 9 buổi/tuần. Thời khóa biểu phải đảm bảo ưu tiên người học không gây quá tải cho học sinh.

- Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến chuyên môn.

3. Đối với tổ trưởng tổ chuyên môn

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn.

- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo đúng quy định tập trung sinh hoạt chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. đặc biệt chú ý đến nội dung đổi mới phương pháp dạy học và việc lựa chọn nội dung dạy học, những vấn đề vướng mắc trong thực hiện chương trình lớp 1,2.

- Tổng hợp báo các chất lượng giáo dục của tổ theo kế hoạch.

- Tổ chức các hoạt động GDNGLL, hoạt động trải nghiệm và các hoạt động khác.

4. Đối với Giáo viên - Tổng phụ trách Đội

- Kết hợp với Hiệu trưởng, Giáo viên chủ nhiệm và các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp (Tiết HĐTN đầu tuần). Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường và các yếu tố liên quan để chủ động xây dựng kế hoạch về các buổi trải nghiệm thực tế cho học sinh để tham mưu với lãnh đạo nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả. Kế hoạch phải đảm bảo rõ ràng về mục đích ý nghĩa, địa chỉ cụ thể các điểm đến; dự kiến kinh phí thực hiện và thành phần tham gia cùng học sinh; lộ trình và thời gian (bắt đầu- kết thúc), có thể viết thu hoạch.

- Tổ chức đại hội chi đội, Liên đội. Thành lập các ban của liên đội để thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường. Phụ trách phát thanh măng non, Hòm thư Điều em muốn nói.

- Xây dựng tiêu chí thi đua của Liên đội.

5. Đối với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn chuyên:

- Chịu trách nhiệm giảng dạy theo sự phân công của Hiệu trưởng.

- Thực hiện nghiêm túc mọi quy chế chuyên môn.

- Chịu trách nhiệm chất lượng của lớp, môn giảng dạy.

- Kết hợp với nhà trường, liên đội tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài nhà trường.

- Tích cực tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tham gia đầy đủ các buổi chuyên đề do các cấp tổ chức.

- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

- Sẵn sàng đề xuất những nội dung cần thiết, liên quan đến việc tổ chức dạy học và các hoạt động khác với nhà trường mang lại hiệu quả tốt nhất cho các môn học chuyên của trường.

6. Đối với nhân viên:

a) Nhân viên Thư viện - thiết bị - Thủ quỹ:

- Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.

- Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học; Khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động đọc sách; Tham mưu với lãnh đạo trường về kế hoạch Tổ chức Ngày hội đọc sách (về thời điểm? về cách tổ chức? Thành phần cần phối hợp để tổ chức?...) để đảm hiệu quả hoạt động.

b) Nhân viên Kế toán:

- Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, nhân viên trường tiểu học xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động cá nhân theo tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Tùy theo vị trí việc làm, nhân viên trường tiểu học thực hiện nhiệm vụ theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm.

- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.

Trên đây là Kế hoạch giáo dục của trường Tiểu học Tân Phong năm học 2021- 2022. Yêu cầu tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực hiện.

Nơi nhận:     

- Phòng GD&ĐT (Để b/c);

- Đảng ủy, UBND xã (Để chỉ đạo);
- Ban đại diện CMHS (Để phối hợp);
- Công đoàn trường (Để phối hợp);
- Tổ trưởng chuyên môn, GV (Để t/h).                          
- Lưu: VT
.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Đỗ Văn Đa

 

                                                                       

 

 

 

 

Tiểu học Tân Phong

Địa chỉ: Thôn Lão Phong 2, xã Tân Phong, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng

Điện thoại: 02253881184